image banner
THÔNG BÁO KẾT LUẬN THANH TRA Về việc thực hiện các quy định của pháp luật về Công tác nội vụ đối với UBND huyện Dầu Tiếng, các Hội có phạm vi hoạt động trên địa bàn huyện, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND huyện và UBND các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Dầu Tiếng.
Cỡ chữ: A+ A A- In bài viết: 🔼Tăng tương phản 🔽Giảm tương phản
Lượt xem: 61

THÔNG BÁO KẾT LUẬN THANH TRA

Về việc thực hiện các quy định của pháp luật về Công tác nội vụ đối với UBND huyện Dầu Tiếng, các Hội có phạm vi hoạt động trên địa bàn huyện, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND huyện và UBND các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Dầu Tiếng.

 

Ngày 12/9/2024, Chánh Thanh tra Sở Nội vụ đã ban hành Kết luận thanh tra số 23/KL-ĐTTTr về việc thực hiện các quy định của pháp luật về Công tác nội vụ đối với UBND huyện Dầu Tiếng, các Hội có phạm vi hoạt động trên địa bàn huyện, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND huyện và UBND các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Dầu Tiếng.

Căn cứ Luật Thanh tra năm 2022, Nghị định số 43/2023/NĐ-CP ngày 30/6/2023 của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thanh tra, Sở Nội vụ thông báo kết luận thanh tra như sau:

A. NỘI DUNG THANH TRA

- Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về công tác nội vụ đối với UBND huyện Dầu Tiếng, các Hội có phạm vi hoạt động trên địa bàn huyện, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND huyện và UBND các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Dầu Tiếng.

- Thời kỳ thanh tra: Từ ngày 01/01/2021 đến ngày 30/03/2024.

B. KẾT QUẢ THANH TRA

I. Ưu điểm

Nhìn chung, về việc thực hiện các quy định của pháp luật về Công tác nội vụ đối với UBND huyện Dầu Tiếng, các Hội có phạm vi hoạt động trên địa bàn huyện, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND huyện và UBND các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Dầu Tiếng được thực hiện cơ bản phù hợp với các quy định hiện hành. Nhưng bên cạnh đó cũng còn tồn tại một số hạn chế và thiếu sót nhất định.

II. Một số hạn chế, thiếu sót

1. TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN CHẾ

1.1. Công tác quản lý tổ chức hành chính, sự nghiệp

a) Kết quả việc sắp xếp tổ chức hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập

Qua kiểm tra quy trình thực hiện thành lập, hợp nhất, sáp nhập, tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND huyện phù hợp với quy định của Nghị định số 120/2020/NĐ-CP và các quy định chuyên ngành. Tuy nhiên, nội dung Tờ trình của cơ quan chuyên môn tham mưu UBND huyện ban hành quyết định thành lập Trung tâm Phục vụ hành chính công huyện chưa đảm bảo nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 8, khoản 2 Điều 9, Điều 16 Nghị định số 120/2020/NĐ-CP.

b) Việc ban hành quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các tổ chức hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập

- Đối với Quy định về CNNVQH và CCTC của các phòng chuyên môn của UBND huyện:

+ UBND huyện chưa kịp thời ban hành Quy định CNNVQH và CCTC của 02 đơn vị (Phòng Quản lý đô thị (ban hành năm 2013), đang đợi cuộc họp UBND huyện thông qua đối với Quy định mới), Văn phòng HĐND – UBND huyện (ban hành năm 2018), là chưa phù hợp với quy định về trách nhiệm của UBND huyện tại khoản 12 Điều 11 của Nghị định số 108/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các Thông tư hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương.

- Đối với Quy định về CNNVQH và CCTC của các ĐVSNCL trực thuộc UBND huyện: UBND huyện đã ban hành Quyết định số 921/QĐ-UBND ngày 30/11/2021 về việc ban hành quy định CNNVQH và CCTC của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện. Theo đó, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện được xác định là đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, nên UBND huyện đã giao Giám đốc Ban thành lập và quyết định các bộ phận chuyên môn nghiệp vụ, Giám đốc ban đã ban hành Quyết định số 430/QĐ-BQL ngày 30/12/2021 về việc ban hành Quy chế làm việc điều chỉnh của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện, theo đó đã thành lập 06 phòng chuyên môn, là phù hợp với thẩm quyền của ĐVSNCL tự chủ chi thường xuyên và chi đầu tư quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 Nghị định số 120/2020/NĐ-CP quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể ĐVSNCL.

Đến ngày 18/02/2022, UBND huyện ban hành Quyết định số 105/QĐ-UBND theo đó phân loại mức độ tự chủ tài chính của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện là ĐVSNCL tự bảo đảm chi thường xuyên, nhưng UBND huyện chưa kịp thời điều chỉnh cơ cấu tổ chức của Ban là chưa phù hợp với điểm d khoản 1 Điều 6 Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể ĐVSNCL.

- Trong giai đoạn thanh tra, Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện ban hành Quyết định thành lập Hội đồng trường tiểu học, trung học cơ sở (công nhận Hội đồng trường và chức danh Chủ tịch Hội đồng trường) là chưa đúng thẩm quyền theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 9 Điều lệ Trường Mầm non ban hành theo Thông tư số 52/2020/TT-BGDĐT ngày 31/12/2020; điểm e khoản 1 Điều 10 Thông tư số 28/2020/TT-BGDĐT ngày 04/9/2020; điểm đ khoản 1 Điều 10 Điều lệ Trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học ban hành theo Thông tư số 32/2020/TT-BGDĐT ngày 15/9/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

c) Việc xây dựng đề án và phê duyệt vị trí việc làm trong các tổ chức hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập

- UBND huyện đã xây dựng Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức các tổ chức hành chính trình UBND tỉnh phê duyệt. Hiện nay, UBND huyện đã ban hành Quyết định để ban hành Bản mô tả công việc theo quy định.

- UBND huyện đã phê duyệt vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của các đơn vị sự nghiệp công lập lĩnh vực giáo dục – đào tạo và phê duyệt vị trí việc làm cán bộ, công chức và hợp đồng hỗ trợ, phục vụ tại các xã, thị trấn theo quy định.

- UBND huyện đã thực hiện đảm bảo quy trình xây dựng và ban hành Quyết định phê duyệt vị trí việc làm các đơn vị sự nghiệp thuộc phạm vi quản lý theo đúng quy định và thẩm quyền được giao (Phòng Nội vụ đang trong quá trình thẩm định, tham mưu UBND huyện ban hành Quyết định ban hành Bản mô tả công việc của các đơn vị sự nghiệp theo quy định).

Tuy nhiên, một số nội dung trong Đề án chưa phù hợp quy định hiện hành như: Tên vị trí việc làm chưa gắn với ngạch, bậc và chưa phù hợp với Thông tư số 12/2022/TT-BNV; Một số Bản mô tả vị trí việc làm chưa thể hiện yêu cầu trình độ chuyên môn cụ thể hoặc chưa phù hợp với vị trí việc làm (BQLDA đầu tư xây dựng, BQL di tích, Xí nghiệp công trình công cộng, Trung tâm Phát triển quỹ đất).

1.2. Công tác quản lý hội và tổ chức phi chính phủ

- Qua kiểm tra, công tác quản lý hội và tổ chức phi chính phủ trên địa bàn huyện Dầu Tiếng chưa có sự phối hợp thống nhất giữa Phòng Nội vụ và các phòng chuyên môn của UBND huyện trong tham mưu cho UBND huyện, chưa cung cấp đầy đủ hồ sơ về công tác quản lý hội. Một số hạn chế cụ thể như:

+ UBND huyện chưa thực hiện đầy đủ trách nhiệm thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về hội, kiểm tra việc thực hiện Điều lệ đối với các hội thuộc phạm vi quản lý theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 7 Quyết định số 3872/QĐ-UBND ngày 07/12/2010 của UBND tỉnh. Đồng thời, UBND cấp xã chưa thực hiện trách nhiệm của mình trong quản lý nhà nước về hội đối với các hội có phạm vi hoạt động trên địa bàn xã theo quy định tại khoản 4 Điều 7 Quyết định số 3872/QĐ-UBND ngày 07/12/2010 của UBND tỉnh.

+ Phòng Nội vụ, Phòng Tài chính kế hoạch chưa thực hiện đầy đủ quy trình duyệt kinh phí hỗ trợ đối với định suất người làm việc chuyên trách tại hội theo Hướng dẫn số 561/HDLS-NV-TC ngày 17/9/2012 của liên sở Nội vụ và Tài chính về thực hiện chế độ thù lao đối với các hội có tính chất đặc thù tỉnh Bình Dương (Chỉ duyệt định suất của Hội Người mù (giai đoạn 2020-2025), Hội Nạn nhân chất độc da cam/Dioxin, Hội Kế hoạch hóa gia đình, Hội Khuyến học, Hội Bảo trợ người khuyết tật, trẻ mồ côi và bệnh nhân nghèo các năm 2021, 2022, 2023, 2024).

1.3. Việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý biên chế công chức, viên chức cấp huyện; cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách cấp xã

1.3.1. Việc quản lý biên chế công chức, viên chức cấp huyện

Qua kiểm tra, việc thực hiện giao và quản lý biên chế, hợp đồng lao động của UBND huyện thực hiện phù hợp số lượng được giao hàng năm.

1.3.2. Việc quản lý biên chế cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách cấp xã

Qua kiểm tra, việc thực hiện giao và quản lý biên chế của UBND cấp xã đảm bảo không vượt tổng số biên chế được cấp có thẩm quyền giao.

2. CÔNG TÁC CÁN BỘ

2.1. Việc thực hiện các quy định của pháp luật về tuyển dụng công chức cấp xã

- Trong giai đoạn thanh tra, UBND huyện Dầu Tiếng đã tổ chức tuyển dụng công chức cấp xã cho 30 trường hợp.

Bên cạnh kết quả đạt được; việc thực hiện quy trình tuyển dụng công chức cấp xã trên địa bàn huyện Dầu Tiếng vẫn còn một số hạn chế, chưa đảm bảo theo quy định tại Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính phủ; Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24/4/2019 của Chính phủ; Thông tư số 13/2019/TT-BNV ngày 06/11/2019 của Bộ Nội vụ; Quyết định số 866/QĐ-UBND ngày 08/11/2021 của UBND huyện Dầu Tiếng.

+ Một số trường hợp trúng tuyển (từ Quyết định số 457/QĐ-UBND đến số 479/QĐ-UBND), thời điểm tuyển dụng tính từ 05/2022, xác định thời gian nâng lương lần sau tính từ tháng 05/2022 là chưa phù hợp do các trường hợp nêu trên không thuộc diện miễn tập sự (12 tháng) theo quy định tại Điều 8 Thông tư số 13/2019/TT-BNV.

* Việc tuyển dụng trong trường hợp đặc biệt: Trong giai đoạn thanh tra, huyện Dầu Tiếng có 04 trường hợp được xem xét, tiếp nhận vào công chức cấp xã không qua thi tuyển. Việc thực hiện quy trình, hồ sơ lưu trữ cơ bản đảm bảo thực hiện theo quy định của pháp luật.

* Việc bố trí, phân công công chức trúng tuyển

Việc bố trí, phân công công tác đối với công chức theo đúng chức danh đã được tuyển dụng, cơ bản đảm bảo sự phù hợp giữa trình độ chuyên môn, nghiệp vụ với vị trí công việc của công chức được bố trí.

* Việc thực hiện chế độ tập sự và hướng dẫn tập sự

Các trường hợp công chức trúng tuyển (trừ Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự) đều thực hiện chế độ tập sự theo quy định. Về cơ bản, UBND huyện Dầu Tiếng và UBND cấp xã thuộc phạm vi quản lý thực hiện các nội dung về tập sự được quy định tại Nghị định số 112/2011/NĐ-CP, Nghị định số 34/2019/NĐ-CP và Thông tư số 13/2019/TT-BNV.

* Việc đảm bảo đầy đủ các thành phần hồ sơ lưu trữ đối với các trường hợp trúng tuyển

Về cơ bản, đảm bảo đầy đủ các thành phần hồ sơ lưu trữ đối với các trường hợp trúng tuyển.

* Công tác xét duyệt biên chế, tiền lương, phụ cấp đối với cán bộ, công chức và người hoạt động không chuyên trách cấp xã

- Công tác xét duyệt biên chế cán bộ, công chức và người hoạt động không chuyên trách cấp xã được UBND huyện triển khai thực hiện theo quy định tại các Nghị định của Chính phủ (Nghị định số 34/2019/NĐ-CP và Nghị định số 33/2023/NĐ-CP) và Nghị quyết, Quyết định của tỉnh (Nghị quyết số 29/NQ-HĐND ngày 26/7/2023 và Nghị quyết số 56/NQ-HĐND ngày 08/12/2023 của HĐND tỉnh; Quyết định số 3885/QĐ-UBND ngày 25/12/2019 của UBND tỉnh).

- Công tác xét duyệt tiền lương, phụ cấp đối với cán bộ, công chức và người hoạt động không chuyên trách cấp xã được UBND huyện triển khai thực hiện theo phân cấp.

2.2. Việc thực hiện các quy định về tuyển dụng viên chức ngành giáo dục và đào tạo

Công tác tổ chức xét tuyển viên chức cơ bản đảm bảo các trình tự, thủ tục, theo quy định; cơ cấu thành phần thành viên các Hội đồng tuyển dụng, các ban theo thành phần, số lượng theo quy định Nghị định số 115/2020/NĐ-CP và Thông tư số 06/2020/TT-BNV.

2.3. Xét chuyển cán bộ, công chức cấp xã thành công chức cấp huyện

Trong giai đoạn thanh tra, UBND huyện Dầu Tiếng có 02 trường hợp xét chuyển cán bộ, công chức cấp xã thành công chức cấp huyện.

Qua quá trình kiểm tra, đơn vị có lưu trữ hồ sơ. Tuy nhiên, hồ sơ tại thời điểm tiếp nhận vẫn chưa đảm bảo thành phần theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 18 Nghị định số 138/2020/NĐ-CP.

2.4. Việc thực hiện các quy định của pháp luật về việc ký hợp đồng làm công tác chuyên môn, nghiệp vụ

2.4.1. Đối với cấp huyện

a) Việc ký kết hợp đồng lao động chuyên môn

- Qua kiểm tra, hầu hết các cơ quan, đơn vị có thực hiện ký kết hợp đồng lao động lần đầu với người lao động; tuy nhiên có một số đơn vị trường học không thực hiện ký kết hợp đồng lao động với người lao động, mà chỉ căn cứ Quyết định về việc hợp đồng của Phòng Giáo dục và Đào tạo để sử dụng lao động là không đảm bảo theo quy định của Bộ luật Lao động năm 2019.

- Các quyết định về việc hợp đồng lao động ngắn hạn do Phòng Giáo dục và Đào tạo ban hành không nêu thời điểm kết thúc hợp đồng là không đúng quy định về thời gian thực hiện hợp đồng lao động theo Bộ Luật Lao động năm 2019. Đồng thời, các Quyết định của Phòng Giáo dục và Đào tạo không có căn cứ văn bản đề nghị của đơn vị; không căn cứ văn bản cho chủ trương của UBND huyện (Không có văn bản cho chủ trương của UBND huyện) là không phù hợp, không đủ cơ sở để thực hiện.

- Một số hợp đồng lao động được ký kết hợp đồng xác định thời hạn theo từng năm và nhiều hơn 02 lần, là chưa đảm bảo theo quy định của Bộ Luật Lao động năm 2019. Thực hiện hợp đồng kéo dài không thực hiện tuyển dụng là chưa đảm bảo theo quy định tại Nghị quyết số 102/NQ-CP ngày 03/7/2020 của Chính phủ;  Nghị định 111/2022/NĐ-CP ngày 30/12/2022 của Chính phủ.

-  Một số hợp đồng chuyên môn không đảm bảo về trình độ chuyên môn

- Một số nội dung trong hợp đồng lao động chưa phù hợp, chưa đảm bảo các nội dung của hợp đồng lao động theo quy định của Bộ Luật Lao động và Thông tư số 10/2020/TT-BLĐTBXH. Cụ thể là: căn cứ pháp lý không còn hiệu lực như Pháp lệnh cán bộ, công chức; không ghi mức lương được hưởng, không ghi rõ công việc, nhiệm vụ thực hiện, sử dụng mẫu hợp đồng cũ.

  - Một số đơn vị trường học không lưu trữ hồ sơ về hợp đồng lao động chuyên môn, là chưa đảm bảo theo quy định của Bộ luật Lao động năm 2019.

b) Việc chi trả lương cho hợp đồng lao động

- Về lương cho hợp đồng lao động, về cơ bản, các cơ quan, đơn vị áp dụng mức lương tối thiểu vùng theo Bộ Luật Lao động và thang bảng lương theo hướng dẫn của Sở Nội vụ tại Công văn số số 1159/SNV-CCVC ngày 30/6/2022 của Sở Nội vụ.

- Riêng có Xí nghiệp Công trình công cộng, tại thời điểm kiểm tra, hợp đồng lao động đang hưởng lương theo hệ số theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP, không thực hiện chuyển qua lương tối thiểu vùng theo Bộ Luật Lao động và văn bản hướng dẫn của Sở Nội vụ.

- Một số trường hợp xếp lương hợp đồng chuyên môn, nghiệp vụ chưa phù hợp với vị trí việc làm và trình độ chuyên môn.

2.4.2. Đối với UBND cấp xã

Qua rà soát hồ sơ, có 11 trường hợp được UBND huyện chấp thuận chủ trương cho UBND cấp xã thực hiện hợp đồng lao động chuyên môn là không đảm bảo theo quy định tại Công văn số 2845/BNV-CCVC ngày 29/7/2014 của Bộ Nội vụ và Công văn số 1008/UBND-NC ngày 12/3/2019 của UBND tỉnh Bình Dương.

2.5. Việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế

2.5.1. Đối với cấp huyện

Các trường hợp tinh giản biên chế được phê duyệt của UBND tỉnh đã được UBND huyện Dầu Tiếng ban hành quyết định nghỉ hưu và được đơn vị giải quyết chế độ tinh giản theo quy định.

2.5.2. Đối với UBND cấp xã

- Trong giai đoạn thanh tra, UBND cấp xã đã xây dựng đề án tinh giản biên chế và được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.

- Hồ sơ lưu trữ cơ bản đảm bảo theo quy định. Tuy nhiên, các xã Định An, xã Minh Tân còn thiếu một số thành phần hồ sơ của cá nhân như đơn; các quyết định: lương, tuyển dụng, phân công, bố trí công tác; bảo hiểm xã hội.

- Việc thực hiện chi trả chế độ cho người được tinh giản biên chế: UBND huyện Dầu Tiếng và UBND cấp xã đã thực hiện chi trả chế độ cho người được tinh giản biên chế theo quy định.

2.6. Việc thực hiện các quy định về nâng bậc lương trước hạn

2.6.1. Đối với các phòng, ban và đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND huyện

- Trong giai đoạn thanh tra, UBND huyện Dầu Tiếng đã thực hiện nâng lương trước thời hạn cơ bản đảm bảo theo quy định. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại, hạn chế như sau:

+ UBND huyện chưa xây dựng quy chế nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị mình theo khoản 1 Điều 4 Thông tư 08/2013/TT-BNV.

+ Việc tính thời gian nâng bậc lương lần sau dựa trên số tháng được nâng bậc lương trước thời hạn của một số trường hợp được cơ quan, đơn vị đề nghị chưa chính xác. Tuy nhiên, đối với các trường hợp nêu trên, trong quá trình thẩm định, văn bản thỏa thuận của Sở Nội vụ và quyết định của UBND huyện, Phòng Giáo dục và Đào tạo đã xác định đúng thời gian nâng bậc lương lần sau dựa trên số tháng được nâng bậc lương trước thời hạn của các trường hợp.

- Việc xác định số tháng được nâng bậc lương trước thời hạn chưa chính xác: trường hợp ông Nguyễn Xuân Trường, Phó Hiệu trưởng Trường THCS Thanh An có hình thức khen thưởng là Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh vì đã có thành tích xuất sắc trong công tác Đội và phong trào thiếu nhi tỉnh Bình Dương giai đoạn 2016-2021, chưa đảm bảo tiêu chuẩn tại điểm a Khoản 1 Điều 3 Thông tư số 08/2013/TT-BNV ngày 31/8/2013 của Bộ Nội vụ. Ngoài ra, đơn vị xác định bằng khen này được nâng bậc lương trước thời hạn 12 tháng là chưa đúng theo văn bản hướng dẫn tại công văn số 321/SNV-CCVC ngày 05/02/2021 của Sở Nội vụ.

- Biên bản họp xét đề nghị nâng lương trước thời hạn của một số cơ quan, đơn vị chưa nêu số lượng cán bộ, công chức, viên chức đủ điều kiện xét nâng lương trước hạn trong năm, chưa nêu rõ lý do được xét nâng bậc lương trước thời hạn, là chưa đảm bảo theo quy định tại Thông tư số 08/2013/TT-BNV ngày 31/8/2013 của Bộ Nội vụ và Thông tư số 03/2021/TT-BNV ngày 29/6/2021 của Bộ Nội vụ.

2.6.2. Đối với UBND cấp xã

Qua kiểm tra, việc lưu trữ hồ sơ đối với công việc này tại một số UBND cấp xã còn thiếu một số thành phần hồ sơ, chưa đảm bảo theo quy định (quyết định lương hiện hưởng, thành tích khen thưởng, biên bản họp xét, tờ trình đề nghị, ...). Đồng thời, hầu hết các địa phương chưa xây dựng quy chế nâng lương trước hạn tại đơn vị. Đa số các địa phương trong biên bản họp xét chưa nêu số lượng cán bộ, công chức đủ điều kiện xét nâng lương trước hạn trong năm, chưa nêu rõ lý do được xét nâng bậc lương trước thời hạn, là chưa đảm bảo theo quy định tại Thông tư số 08/2013/TT-BNV ngày 31/8/2013 của Bộ Nội vụ và Thông tư số 03/2021/TT-BNV ngày 29/6/2021 của Bộ Nội vụ.

2.7. Việc thực hiện các quy định của pháp luật về bổ nhiệm, bổ nhiệm lại chức danh lãnh đạo, quản lý

2.7.1. Công tác quy hoạch

- Các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc UBND huyện: Thực hiện theo hướng dẫn và phê duyệt của Ban Thường vụ Huyện ủy Dầu Tiếng.

- Các đơn vị sự nghiệp giáo dục và đào tạo: Việc thực hiện công tác quy hoạch viên chức lãnh đạo do phòng Giáo dục và đào tạo huyện Dầu Tiếng trực tiếp thực hiện, phê duyệt mà không thông qua Phòng Nội vụ, UBND huyện Dầu Tiếng là không đúng về thẩm quyền, trình tự, thủ tục về công tác cán bộ tham mưu về công tác cán bộ thuộc thẩm quyền của Phòng Nội vụ cấp huyện được quy định tại Khoản 1 Điều 7 Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của Chính phủ, được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 5 Điều 1 Nghị định số 108/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ và quy định tại khoản 3 Điều 5 Quy định số 50-QĐ/TW ngày 27/12/2021 của Bộ Chính trị quy định về công tác quy hoạch cán bộ.

2.7.2. Việc thực hiện các quy định của pháp luật về bổ nhiệm

2.7.2.1. Về tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm

Qua kiểm tra, các trường hợp bổ nhiệm cơ bản đảm bảo điều kiện, tiêu chuẩn, trình tự thủ tục, thành phần hồ sơ theo quy định, có văn bản thỏa thuận với Sở Nội vụ trước khi bổ nhiệm.

Ngoài ra còn một số thành phần hồ sơ khác chưa đảm bảo như: sơ yếu lý lịch, bản nhận xét, đánh giá, kê khai tài sản thu nhập không ghi ngày tháng; kê khai tài sản thu nhập không có người ký nhận; ảnh của sơ yếu lý lịch không đóng dấu giáp lai.

2.7.2.2. Quy trình bổ nhiệm

a) Về quy trình bổ nhiệm nhân sự từ nguồn tại chỗ

Các trường hợp bổ nhiệm từ nguồn nhân sự tại chỗ đều không có bước xin chủ trương bổ nhiệm. Trường hợp có văn bản cho chủ trương nhưng không nêu rõ nguồn nhân sự (tại chỗ hoặc từ nơi khác có trong quy hoạch,… như trường hợp Nguyễn Văn Lũy).

* Đối với ngành giáo dục và đào tạo: thực hiện bổ nhiệm giai đoạn cuối năm 2020 đầu năm 2021 thực hiện theo công văn số 80/SGDĐT-TCCB ngày 22/01/2014 của Sở Giáo dục và Đào tạo, là chưa đảm bảo theo quy định tại Nghị định số 115/2020/NĐ-CP và công văn số 274/SNV-CCVC ngày 26/01/2021 của Sở Nội vụ (được thay thế bởi công văn số 05/SNV-CCVC ngày 03/01/2023 của Sở Nội vụ).

- Trong Biên bản không thể hiện bước đề nghị lấy ý kiến các trường hợp trong quy hoạch, chủ trương nhân sự bổ nhiệm chỉ có giới thiệu 01 nhân sự duy nhất vào chức danh cần bổ nhiệm do nguồn cán bộ quy hoạch (trong các biên bản nêu là cán bộ kế cận) thường chỉ quy hoạch 01 người là không đúng quy định tại Điều 46 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 và Điều 46 Nghị định số 138/2020/NĐ-CP của Chính phủ.

- Quy trình bước 1 và bước 3 đối với trường hợp thực hiện theo quy trình 03 bước hoặc 05 bước chưa đảm bảo (biên bản thể hiện thành phần là ban giám hiệu, tổ trưởng các tổ chuyên môn,… trong khi đó quy định chỉ là người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị).

b) Về quy trình bổ nhiệm nhân sự từ nơi khác

Hồ sơ thực hiện đảm bảo trình tự thủ tục điều động, bổ nhiệm nhân sự từ nơi khác theo khoản 3 Điều 46 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP và khoản 3 Điều 46 Nghị định số 138/2020/NĐ-CP của Chính phủ: có biên bản thể hiện nội dung trao đổi ý kiến với tập thể lãnh đạo và cấp ủy cơ quan, đơn vị nơi người được đề nghị bổ nhiệm đang công tác về chủ trương bổ nhiệm.

2.7.3. Việc thực hiện các quy định của pháp luật về bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ

Qua kiểm tra, các trường hợp bổ nhiệm lại cơ bản đảm bảo điều kiện, tiêu chuẩn, trình tự thủ tục, thành phần hồ sơ theo quy định.

2.7.3.1. Về tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm lại

- Về tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm lại: Cơ bản các trường hợp bổ nhiệm lại trong giai đoạn thanh tra đảm bảo tiêu chuẩn, điều kiện để bổ nhiệm lại.

- Về hồ sơ bổ nhiệm lại: Các bản tự nhận xét đánh giá việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ thường làm trong thời gian 03 năm là chưa đảm bảo theo quy định tại Nghị định số 115/2020/NĐ-CP và Nghị định số 138/2020/NĐ-CP (theo quy định phải là trong thời hạn giữ chức vụ).

- Một số trường hợp tại thời điểm được bổ nhiệm thiếu Trung cấp lý luận chính trị thuộc ngành giáo dục và đào tạo, sau khi được bổ nhiệm thì được cử đi học và đang theo học gồm: Nguyễn Thị Ngọc Mến (đang học), Nguyễn Thị Thu (đang học), Đào Thị Thanh Tuyền (đang học), Lê Văn Sáng (chưa học).

2.7.3.2. Quy trình bổ nhiệm lại

- Quy trình bổ nhiệm lại: Các trường hợp bổ nhiệm lại đều không có thông báo thực hiện quy trình xem xét bổ nhiệm lại; thiếu bản nhận xét đánh giá của tập thể lãnh đạo và cấp ủy trong thời gian bổ nhiệm (đa số là ký tên, đóng dấu vào bản tự kiểm cá nhân mà không có bản nhận xét độc lập theo quy định), là chưa đảm bảo theo quy định tại Nghị định số 115/2020/NĐ-CP và Nghị định số 138/2020/NĐ-CP của Chính phủ.

- Đa số các quyết định bổ nhiệm lại đều ban hành trễ hạn (nhất là ngành giáo dục và đào tạo), là chưa đảm bảo theo quy định tại Nghị định số 115/2020/NĐ-CP và Nghị định số 138/2020/NĐ-CP của Chính phủ.

- Kê khai tài sản thu nhập không ghi tổng thu nhập giữa 02 lần kê khai: Nguyễn Huyền Linh, Nguyễn Thị Ly.

- Thiếu nhận xét của cấp ủy nơi cư trú: Đào Thị Thanh Tuyền, Lê Văn Sáng, Nguyễn Thị Thu (do chưa là đảng viên).

- Nhận xét, đánh giá không đúng thẩm quyền: còn tình trạng cấp phó nhận xét, đánh giá cấp trưởng (bà Nguyễn Thị Bích Ngọc, Phó Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo nhận xét, đánh giá ông Tạ Tấn Tuấn, Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo; các trường hợp Phó Hiệu trưởng nhận xét, đánh giá cho Hiệu trưởng các trường là không đúng thẩm quyền như Nguyễn Thị Nguyệt, Trần Thị Huỳnh Như,…).

2.7.4. Việc thực hiện các quy định của pháp luật về phê chuẩn, miễn nhiệm, bãi nhiệm đối với chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp xã

- Các trường hợp phê chuẩn đều đảm bảo tiêu chuẩn, chức danh, thành phần hồ sơ về cơ bản đảm bảo theo quy định và thực hiện đúng trình tự, thủ tục phê chuẩn, miễn nhiệm, bãi nhiệm.

- Hồ sơ đối với các trường hợp xin chủ trương và phê chuẩn đối với các chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp xã còn thiếu hoặc có hồ sơ nhưng chưa đầy đủ thông tin theo quy định tại các văn bản hướng dẫn của Sở Nội vụ (Công văn số 1005/SNV-XDCQ-CCHC-CTTN ngày 14/6/2021; Công văn số 1118/SNV-XDCQ-CCHC-CTTN ngày 01/7/2021 và Công văn số 1997/SNV-XDCQ-CCHC-CTTN ngày 31/12/2021).

2.8. Việc thực hiện các quy định của pháp luật về nghỉ hưu, thôi việc, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức

2.8.1. Đối với cấp huyện

a) Nghỉ hưu

- Hầu hết các Thông báo và quyết định nghỉ hưu không đảm bảo thời gian quy định về việc ban hành thông báo (trước 6 tháng tính đến thời điểm nghỉ hưu) và quyết định nghỉ hưu (trước 3 tháng tính đến thời điểm nghỉ hưu) theo quy định tại khoản 6, khoản 7 Điều 59 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP.

-  Quyết định nghỉ hưu do Phòng Giáo dục và Đào tạo ban hành là chưa đúng thẩm quyền theo quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Giáo dục và Đào tạo tại Nghị định số 37/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 108/2020/NĐ-CP và quy định về phân cấp quản lý cán bộ công chức, viên chức quy định tại Khoản 4 Điều 13 Quyết định số 25/2022/QĐ-UBND ngày 09/9/2022 của UBND tỉnh. Theo đó, tham mưu thực hiện công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức thuộc chức năng nhiệm vụ của Phòng Nội vụ và thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND huyện. Bên cạnh đó, UBND huyện không có văn bản giao, ủy quyền thực hiện các nội dung quản lý viên chức cho Phòng Giáo dục và Đào tạo.

b) Thôi việc

- Hồ sơ giải quyết thôi việc tương đối đầy đủ thành phần theo quy định, gồm: đơn xin thôi việc, biên bản họp xét, tờ trình, quyết định thôi việc, quyết định tuyển dụng.

- Việc giải quyết thôi việc đối với viên chức (các đơn vị sự nghiệp, các đơn vị trường học) thực hiện chưa đảm bảo về thời gian giải quyết theo quy định tại Khoản 3 Điều 57 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP.

- Một số trường hợp thời gian ban hành quyết định sau thời gian thôi việc, là không đảm bảo quy định tại Nghị định số 115/2020/NĐ-CP.

-  Quyết định thôi việc của viên chức ngành giáo dục và đào tạo do Phòng Giáo dục và Đào tạo ban hành là chưa đúng thẩm quyền theo quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Giáo dục và Đào tạo tại Nghị định số 37/2014/NĐ-CP và quy định về phân cấp quản lý cán bộ công chức, viên chức quy định tại Khoản 4 Điều 13 Quyết định số 25/2022/QĐ-UBND ngày 09/9/2022 của UBND tỉnh.

- Một số hồ sơ gốc của viên chức không còn lưu trữ tại đơn vị sau khi thôi việc (Lê Thị Hồng Tâm, Mai Văn Việt Trường THCS Định Hiệp), là chưa đảm bảo theo quy định tại điểm a Khoản 3 Điều 13 Thông tư 07/2019/TT-BNV ngày 01/6/2019 của Bộ Nội vụ.

c) Kỷ luật

Trong giai đoạn thanh tra, có 03 trường hợp kỷ luật: 01 trường hợp thuộc thẩm quyền Chủ tịch UBND huyện và 02 trường hợp thuộc thẩm quyền của thủ trưởng đơn vị sự nghiệp, cụ thể như sau:

- Trường hợp thuộc thẩm quyền Chủ tịch UBND huyện, còn một số hạn chế trong thực hiện trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật đối với công chức, chưa đảm bảo theo quy định tại Nghị định số 112/2020/NĐ-CP.

  • Trường hợp thuộc thẩm quyền của thủ trưởng đơn vị sự nghiệp:

+ Trường hợp bà Lưu Thị Thanh Loan, viên chức Trường Tiểu học Ngô Quyền:

• Trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật đối với viên chức chưa đảm bảo theo quy định tại Nghị định số 112/2020/NĐ-CP.

• Tại Điều 2 Quyết định kỷ luật quy định kéo dài thời hạn nâng bậc lương thường xuyên 6 tháng, là không đúng quy định tại điểm c Khoản 3 Điều 2 Thông tư 08/2013/TT-BNV ngày 31/7/2013 được sửa đổi bổ sung tại Khoản 5 Điều 1 Thông tư 03/2021/TT-BNV ngày 29/6/2021 (quy định kéo dài 03 tháng đối với viên chức bị kỷ luật khiển trách).

+ Trường hợp ông Đỗ Quốc Hiệp, viên chức Trung tâm Dịch vụ Nông nghiệp:

Ông Đỗ Quốc Hiệp bị xử lý kỷ luật đảng tại Quyết định số 09-QĐ/CB ngày 27/12/2021 về việc thi hành kỷ luật đồng chí Đỗ Quốc Hiệp - Đảng viên dự bị, viên chức Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp huyện Dầu Tiếng. Tuy nhiên, Trung tâm Dịch vụ Nông nghiệp không thực hiện xử lý kỷ luật hành chính đối với ông Đỗ Quốc Hiệp sau khi có Quyết định kỷ luật của Chi bộ Phòng kinh tế, là chưa đúng theo quy định taị Khoản 6 Điều 2 Nghị định số 112/2020/NĐ-CP.

2.8.2. Đối với cấp xã

a) Nghỉ hưu

- Trình tự, thủ tục giải quyết nghỉ hưu: xác định thời điểm nghỉ hưu, thông báo nghỉ hưu và quyết định nghỉ hưu cơ bản thực hiện theo quy định tại Điều 30 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính phủ và Điều 9, 10 và 11 Nghị định số 46/2010/NĐ-CP ngày 27/4/2010 của Chính phủ.

- Giải quyết chế độ, chính sách khi nghỉ hưu: Thực hiện chi trả chế độ theo quy định pháp luật.

b) Thôi việc

- Thủ tục giải quyết thôi việc trong các trường hợp thôi việc theo nguyện vọng về cơ bản thực hiện theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 46/2010/NĐ-CP ngày 27/4/2010 của Chính phủ.

Qua rà soát, về đối tượng, thành phần hồ sơ và trình tự thủ tục giải quyết thôi việc của một số trường hợp chưa đảm bảo theo quy định của Nghị định 114/2003/NĐ-CP, Nghị định 46/2010/NĐ-CP (Trường hợp bà Bùi Thị Nguyện - Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã Long Tân; ông Lê Thanh Cống, Chủ tịch Hội Cựu Chiến binh xã Định An; Đặng Văn Thương, Chủ tịch Hội Nông dân xã Định An; ông Trần Văn Tài - công chức Văn phòng-thống kê xã Thanh Tuyền).

- Giải quyết chế độ, chính sách khi thôi việc đối với các trường hợp còn lại: Về cơ bản, UBND huyện đã chỉ đạo UBND cấp xã và BHXH huyện thực hiện chi trả chế độ đối với các trường hợp còn lại theo quy định pháp luật.

c) Kỷ luật

Trình tự, thủ tục, việc áp dụng các hình thức kỷ luật và việc ban hành quyết định kỷ luật cán bộ, công chức về cơ bản đảm bảo theo quy định tại Nghị định số 112/2020/NĐ-CP ngày 18/9/2020 của Chính phủ. Tuy nhiên, vẫn còn một số trường hợp chưa đảm bảo theo quy định Nghị định số 112/2020/NĐ-CP, như: việc ban hành Quyết định kỷ luật hành chính không đảm bảo thời gian quy định là 30 ngày kể từ ngày công bố Quyết định kỷ luật Đảng; Hồ sơ không có đề xuất hình thức kỷ luật, không nêu rõ lý do bị kỷ luật, thời điểm xử lý kỷ luật và thời gian thi hành kỷ luật; Quyết định kỷ luật của Chủ tịch UBND huyện không ghi rõ thời gian thi hành kỷ luật.

2.9. Việc thực hiện các quy định của pháp luật về số lượng cấp phó

2.9.1. Đối với cấp huyện

Số lượng cấp phó của UBND huyện, các đơn vị sự nghiệp thực hiện đảm bảo theo quy định.

2.9.2. Đối với UBND cấp xã

Trong giai đoạn thanh tra, UBND cấp xã trên địa bàn huyện Dầu Tiếng đã thực hiện số lượng cấp phó (chức danh Phó Chủ tịch UBND) đảm bảo theo quy định, mỗi xã, thị trấn bố trí từ 01 đến 02 chức danh Phó Chủ tịch UBND.

3. CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG

- Việc xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm; báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm: Trên cơ sở hướng dẫn của tỉnh, Sở Nội vụ và nhu cầu đào tạo của các cơ quan, đơn vị trực thuộc, hàng năm UBND huyện xây dựng báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức. Chỉ đạo tổ chức triển khai, quán triệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức đến từng cán bộ công chức, viên chức trên địa bàn huyện.

- Qua làm việc trực tiếp với UBND huyện Dầu Tiếng, các Hội có phạm vi hoạt động trên địa bàn huyện, các đơn vị trực thuộc UBND huyện và UBND các xã, thị trấn có xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện báo cáo kết quả đào tạo, bồi dưỡng. Tuy nhiên, vẫn còn một số đơn vị chưa thực hiện đầy đủ việc xây dựng kế hoạch và báo cáo hàng năm.

- Về đối tượng cử đi đào tạo: có 02 trường hợp là hợp đồng lao động được cử đi đào tạo, là không đúng đối tượng theo quy định tại Quyết định số 112/2007/QĐ-UBND ngày 22/10/2007 của UBND tỉnh, cụ thể như sau: Trường hợp ông Dương Minh Thắng (UBND xã Long Hòa) và trường hợp bà Chu Thị Hạnh (UBND xã Minh Tân).

- Trình tự, thủ tục thực hiện chế độ, chính sách đối với viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng: Cơ bản, các cơ quan, đơn vị thực hiện theo quy định tại Quyết định số 74/2011/QĐ-UBND ngày ngày 21/12/2011 của UBND tỉnh; Nghị quyết số 05/2019/NQ-HĐND ngày 31/7/2019 của HĐND tỉnh và chế độ công tác phí của cơ quan, đơn vị.

- Việc bồi thường chi phí đào tạo: Trong giai đoạn thanh tra, không có trường hợp bồi thường chi phí đào tạo.

4. CÔNG TÁC THANH NIÊN

UBND huyện Dầu Tiếng và một số UBND các xã, thị trấn thuộc phạm vi quản lý có quan tâm thực hiện công tác này. Tuy nhiên, cũng còn một số hạn chế nhất định, cụ thể: Chưa thực hiện đầy đủ việc ban hành Kế hoạch tổ chức Hội nghị triển khai thi hành Luật thanh niên và việc tổ chức hội nghị đối thoại với thanh niên trên hằng năm của Chủ tịch UBND các cấp theo khoản 1 Điều 5 Nghị định 13/2021/NĐ-CP. Ngoài ra, một số UBND các xã, thị trấn chưa thực hiện đầy đủ công tác ban hành văn bản triển khai thực hiện Chương trình phát triển thanh niên giai đoạn 2021 – 2030.

Bên cạnh đó, UBND huyện đã quan tâm thực hiện chính sách với thanh nhiên, đưa ra một số giải pháp để tạo lập một môi trường khởi nghiệp thuận lợi cho thanh niên.

5. CÔNG TÁC THI ĐUA – KHEN THƯỞNG

Qua kiểm tra, UBND huyện đã quan tâm triển khai các quy định về thi đua, khen thưởng; phát động các phong trào thi đua, thực hiện khen thưởng các cá nhân, tập thể có thành tích trong các lĩnh vực; hầu hết các đơn vị, xã, thị trấn thuộc địa bàn huyện có triển khai thực hiện các quy định về công tác thi đua, khen thưởng. Tuy nhiên, vẫn còn một số hạn chế như sau:

+ Các đơn vị có thành lập và kiện toàn Hội đồng Thi đua - Khen thưởng, Hội đồng xét sáng kiến. Một số đơn vị chưa có ban hành quy chế hoạt động của các Hội đồng.

+ Về hoạt động công nhận sáng kiến: Đa số hồ sơ công nhận sáng kiến có quyết định công nhận sáng kiến nhưng không có giấy chứng nhận sáng kiến theo mẫu số 04 của Quyết định số 08/2020/QĐ-UBND ngày 06/3/2020 của UBND tỉnh ban hành quy định về hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

+ Thẩm quyền công nhận sáng kiến: Hiệu trưởng các trường quyết định công nhận sáng kiến cho viên chức trường theo đúng thẩm quyền. Riêng trường THCS Định An do Phó Hiệu trưởng công nhận là không đúng về thẩm quyền theo quy định tại Thông tư số 12/2019/TT-BNV ngày 04/11/2019 của Bộ Nội vụ.

+ Đối với hoạt động công nhận hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học thuộc ngành giáo dục và đào tạo: Từ năm 2021 đến năm 2024, các quyết định thành lập Hội đồng đánh giá và quyết định công nhận hiệu quả, phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng do Phó Chủ tịch UBND huyện ký là không đúng thẩm quyền. Đồng thời trong Quyết định thành lập Hội đồng phân công Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo là Chủ tịch Hội đồng là không đúng theo quy định tại Điều 6, Điều 7 Thông tư số 12/2019/TT-BNV ngày 04/11/2019 của Bộ Nội vụ và khoản 2 Điều 11 Quyết định số 1267/QĐ-UBND ngày 22/9/2022 của UBND huyện.

+ Trong biên bản họp bình xét các danh hiệu thi đua năm 2023 không có nội dung về việc bỏ phiếu bình xét đối với danh hiệu “chiến sĩ thi đua cơ sở”, là chưa đảm bảo theo quy định tại Khoản 7 Điều 30 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31/12/2023 của Chính phủ.

+ Đa số hồ sơ đề nghị tặng giấy khen của Chủ tịch UBND xã về thành tích thi đua theo đợt hoặc chuyên đề chỉ có biên bản, Tờ trình đề nghị, thiếu báo cáo thành tích là chưa đảm bảo theo quy định tại Quyết định số 318/QĐ-BNV ngày 09/3/2018 của Bộ Nội vụ (Chỉ có UBND xã Long Hòa, UBND xã Định Hiệp và UBND xã Định Thành có báo cáo tóm tắt thành tích).

+ Từ 01/2021 đến 3/2024, UBND huyện không có hồ sơ đề nghị danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh” và khen thưởng cấp nhà nước.

6. CÔNG TÁC TÔN GIÁO

- Công tác quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn đã được UBND huyện và UBND các xã, thị trấn thực hiện theo quy định của Luật Tín ngưỡng, tôn giáo năm 2016; Nghị định 162/2017/NĐ-CP ngày 30/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Tín ngưỡng, tôn giáo (hiện nay thực hiện theo Nghị định 95/2023/NĐ-CP của Chính phủ).

- Hồ sơ giải quyết lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo cơ bản thực hiện đúng trình tự, thủ tục quy định tại Quyết định số 199/QĐ-BNV ngày 31/01/2018 của Bộ Nội vụ, Quyết định số 2164/QĐ-UBND ngày 13/9/2021 của UBND tỉnh Bình Dương về công bố thủ tục hành chính chuẩn hóa thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nội vụ/UBND cấp huyện/UBND cấp xã trên địa bàn tỉnh Bình Dương; thực hiện lấy ý kiến của UBND cấp  xã và các phòng, ban, đơn vị liên quan để làm cơ sở xem xét giải quyết theo thẩm quyền.

 Tuy nhiên, hồ sơ thủ tục hành chính còn thiếu phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả; hồ sơ đề nghị của cá nhân, tổ chức tôn giáo thực hiện biểu mẫu chưa đúng quy định; công tác phối hợp cho ý kiến, nhận xét chức sắc, tu sĩ trên địa bàn để UBND tỉnh, Sở Nội vụ xem xét, giải quyết theo nhu cầu đề nghị của các tôn giáo chưa được kịp thời, còn chậm trễ so thời gian yêu cầu.

- Việc đăng ký tạm trú, tạm vắng của chức sắc, tu sĩ các tôn giáo trên địa bàn: UBND huyện đã chỉ đạo UBND các xã, thị trấn thực hiện đăng ký cho chức sắc, chức việc khi chuyển đến hoạt động tôn giáo tại địa phương theo quy định của Luật Cư trú.

7. ĐƠN THƯ KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ

Trong giai đoạn thanh tra, có phát sinh 04 đơn thư liên quan đến cán bộ, công chức tại UBND xã Thanh Tuyền.

Việc thực hiện giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, phản ảnh, kiến nghị được thực hiện, báo cáo cấp trên theo quy định. Tuy nhiên cũng còn những hạn chế nhất định, chưa thực hiện kiểm điểm đối với công chức như đã báo cáo.

C. KIẾN NGHỊ, XỬ LÝ

Từ những kết luận nêu trên, đề nghị UBND huyện Dầu Tiếng, các Hội có phạm vi hoạt động trên địa bàn huyện, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND huyện và UBND các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Dầu Tiếng thực hiện một số nội dung sau:

Tổ chức kiểm điểm làm rõ và xử lý trách nhiệm của các cá nhân, tập thể có liên quan đã để xảy ra những tồn tại, hạn chế như đã nêu trên. Ngoài ra, còn thực hiện các nội dung sau:

1. Đối với cấp huyện

- UBND huyện chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trên địa bàn huyện nghiên cứu, cập nhật các văn bản của Trung ương và địa phương có liên quan đến công tác nội vụ để thực hiện đúng theo quy định của pháp luật. Đảm bảo công tác lưu trữ hồ sơ theo quy định.

- UBND huyện kịp thời ban hành Quyết định Quy định CNNVQH và CCTC của Phòng Quản lý đô thị và Văn phòng HĐND – UBND huyện (riêng đối với Văn phòng HĐND – UBND huyện thực hiện khi có hướng dẫn của UBND tỉnh) phù hợp với quy định hiện hành; đồng thời rà soát, điều chỉnh cơ cấu tổ chức của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện đảm bảo phù hợp với Nghị định số 120/2020/NĐ-CP và các quy định liên quan.

- Chủ tịch UBND huyện ban hành Quyết định công nhận Hội đồng trường và Chủ tịch Hội đồng trường tại các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở theo đúng thẩm quyền, trình tự quy định.

- UBND huyện chỉ đạo cơ quan chuyên môn tiến hành rà soát, hướng dẫn các ĐVSNCL tự chủ điều chỉnh Quyết định phê duyệt vị trí việc làm theo đúng hướng dẫn của Trung ương, bộ ngành có liên quan (tên vị trí việc làm, trình độ chuyên môn yêu cầu của vị trí việc làm).

- UBND huyện chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, các hội cấp huyện, UBND cấp xã nghiên cứu các quy định hiện hành về công tác quản lý nhà nước về hội để tham mưu UBND huyện thực hiện phù hợp với quy định hiện hành.

  • UBND huyện thực hiện các quy định về tuyển dụng công chức cấp xã đảm bảo theo quy định.

    - Đối với các trường hợp hợp đồng lao động chuyên môn, nghiệp vụ tại các đơn vị sự nghiệp thuộc ngành giáo dục và đào tạo huyện: chấm dứt việc thực hiện hợp đồng lao động chuyên môn, nghiệp vụ do Phòng Giáo dục và Đào tạo ban hành quyết định hợp đồng lao động ngắn hạn không đúng thẩm quyền và các trường hợp chưa đảm bảo trình độ chuyên môn theo vị trí việc làm; Thực hiện các quy định của pháp luật về hợp đồng lao động tại cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý đúng thẩm quyền quy định tại Quyết định số 25/2022/QĐ-UBND ngày 09/9/2025 của UBND tỉnh Bình Dương, đảm bảo trình độ chuyên môn theo vị trí việc làm. Thực hiện ký kết hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động và các quy định có liên quan.

    - UBND huyện rà soát lại việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Phòng Nội vụ và Phòng Giáo dục và Đào tạo trong việc thực hiện các chức năng quản lý nhà nước về vị trí việc làm, biên chế công chức, viên chức; tiền lương; nghỉ hưu, thôi việc, hợp đồng lao động đảm bảo quy định theo Nghị định số 108/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020; thực hiện đúng các nội dung về công tác quản lý, sử dụng công chức, viên chức được phân cấp theo Quyết định số 25/2022/QĐ-UBND ngày 09/9/2022 của UBND tỉnh đối với UBND huyện và Chủ tịch UBND huyện.

    - Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp nghiên cứu các quy định pháp luật về hợp đồng lao động để đảm bảo thực hiện đúng quy định về ký kết hợp đồng lao động, đảm bảo các nội dung trong hợp đồng lao động và thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với người lao động.

    - Xí nghiệp Công trình công cộng thực hiện chuyển đổi lương của hợp đồng lao động sang mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ Luật Lao động và thang bảng lương theo hướng dẫn của Sở Nội vụ tại Công văn số 1239/SNV-CCVC ngày 07/9/2020; Công văn số 1159/SNV-CCVC ngày 30/6/2022 và Công văn số 1367/SNV-CCVC ngày 11/7/2024 của Sở Nội vụ.

    - UBND huyện xây dựng quy chế nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị theo khoản 1 Điều 4 Thông tư 08/2013/TT-BNV; thực hiện các quy định về nâng lương trước thời hạn đảm bảo tính đúng thời gian nâng lương lần sau đối với các trường hợp được xét nâng lương trước thời hạn. Biên bản họp xét nâng bậc lương trước hạn đảm bảo trình tự, nội dung cuộc họp theo quy định.

    - UBND huyện có văn bản đề nghị Sở Nội vụ thỏa thuận lại việc nâng bậc lương trước thời hạn đối với trường hợp ông Nguyễn Xuân Trường, Trường TH-THCS Long Tân do sai số tháng được nâng bậc lương trước thời hạn theo thành tích tương ứng của cá nhân trong thực hiện công tác chuyên môn.

    - UBND huyện rà soát, lập danh sách đối với các trường hợp bổ nhiệm, bổ nhiệm lại trong giai đoạn thanh tra nhưng chưa có thẩm định tiêu chuẩn chính trị để gửi đến cơ quan có thẩm quyền thực hiện công tác thẩm định tiêu chuẩn chính trị theo quy định.

    - UBND huyện thu hồi, hủy quyết định bổ nhiệm đối với trường hợp bà Nguyễn Thị Bình, Phó Giám đốc Ban Quản lý di tích do bổ nhiệm không đảm bảo tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định.

    - UBND huyện thu hồi, hủy quyết định bổ nhiệm đối với các trường hợp bổ nhiệm, bổ nhiệm lại của ngành giáo dục và đào tạo huyện do thực hiện không đúng thẩm quyền về quy hoạch; đồng thời một số trường hợp chưa đúng trình tự, thủ tục, điều kiện, tiêu chuẩn khi bổ nhiệm, bổ nhiệm lại theo quy định.

    - Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện thu hồi, hủy quyết định bổ nhiệm đối với các trường hợp bổ nhiệm Trưởng, phó trưởng phòng do không đảm bảo trình tự, thủ tục, điều kiện, tiêu chuẩn khi bổ nhiệm theo quy định.

    - Thực hiện công tác bổ nhiệm, bổ nhiệm lại đảm bảo theo quy định tại Nghị định số 115/2020/NĐ-CP, Nghị định số 138/2020/NĐ-CP, Nghị định 85/2023/NĐ-CP, Nghị định 116/2024/NĐ-CP và Công văn số 05/SNV-CCVC ngày 03/01/2023 của Sở Nội vụ.

    - UBND huyện Ban hành thông báo và quyết định nghỉ hưu đảm bảo thời gian theo quy định tại Nghị định số 115/2020/NĐ-CP, Nghị định 85/2023/NĐ-CP và các văn bản có liên quan.

    - UBND huyện cập nhật lại các thành phần hồ sơ theo quy định đối với công tác tinh giản biên chế, nâng lương trước hạn và hồ sơ xin chủ trương, phê chuẩn Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp huyện.

    - Trường Tiểu học Ngô Quyền kiến nghị UBND huyện để khắc phục việc kéo dài thời gian tính nâng bậc lương thường xuyên 06 tháng của bà Lưu Thị Thanh Loan theo quy định tại Khoản 5 Điều 1 Thông tư 03/2021/TT-BNV ngày 29/6/2021.

    - UBND huyện tính lại thời gian tính nâng bậc lương thường xuyên đối với bà Lưu Thị Thanh Loan, Trường Tiểu học Ngô Quyền để đảm bảo theo quy định tại Khoản 5 Điều 1 Thông tư 03/2021/TT-BNV ngày 29/6/2021.

    - Trung tâm Dịch vụ Nông nghiệp thực hiện kỷ luật hành chính đối với ông Đỗ Quốc Hiệp theo quy định của Nghị định số 112/2020/NĐ-CP, Nghị định số 71/2023/NĐ-CP.

    - Trường THCS Định Hiệp thu hồi hồ sơ gốc của viên chức đối với các trường hợp thôi việc (bà Lê Thị Hồng Tâm, ông Mai Văn Việt) và lưu theo quy định tại điểm a Khoản 3 Điều 13 Thông tư 07/2019/TT-BNV ngày 01/6/2019 của Bộ Nội vụ ban hành quy định về chế độ báo cáo thống kê và quản lý hồ sơ viên chức.

    - UBND huyện chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thực hiện về trình tự, thủ tục, thời gian giải quyết thôi việc, kỷ luật đối với công chức, viên chức đảm bảo theo quy định.

    - UBND huyện cử các trường hợp đào tạo đảm bảo theo quy định; chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trên địa bàn thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo và lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hằng năm đảm bảo theo quy định.

  • Chủ tịch UBND huyện quyết định thành lập Hội đồng, quyết định công nhận hiệu quả, phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến theo đúng thẩm quyền theo quy định Quyết định số 1267/QĐ-UBND ngày 22/9/2022 của UBND huyện Dầu Tiếng và các văn bản có liên quan.

- UBND huyện cần ban hành Hướng dẫn về việc xét, công nhận sáng kiến, triển khai các đơn vị trên toàn huyện để đảm bảo thủ tục hồ sơ xét sáng kiến đúng theo quy định của Quyết định số 08/2020/QĐ-UBND ngày 06/3/2020 của UBND tỉnh.

- UBND huyện chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trên địa bàn huyện thực hiện các quy định về thi đua, khen thưởng:

+ Quan tâm rà soát tập thể, cá nhân đủ điều kiện tiêu chuẩn xét đề nghị khen thưởng cấp nhà nước, đảm bảo công bằng, khách quan, tạo động lực cho tập thể cán bộ, viên chức, người lao động phấn đấu trong công tác.

+ Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức pháp luật về thi đua, khen thưởng đối với cán bộ làm công tác thi đua, khen thưởng các cấp và cán bộ, công chức, viên chức nhân viên, người lao động trong toàn huyện.

+ Tăng cường công tác tuyên truyền, nhân rộng các gương điển hình tiên tiến để làm cơ sở giới thiệu, nhân rộng trong toàn tỉnh.

+ Đẩy mạnh các phong trào thi đua, tăng cường kiểm tra, giám sát công tác tổ chức thi đua, khen thưởng tại các đơn vị thuộc phạm vi huyện quản lý.

- Hướng dẫn cá nhân, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc nộp hồ sơ thủ tục hành chính đảm bảo đúng đối tượng thực hiện, biểu mẫu theo quy định pháp luật. Thực hiện tiếp nhận, xử lý hồ sơ đảm bảo theo quy trình, trình tự thủ tục, thời gian quy định để hạn chế hồ sơ trễ hẹn, không đảm bảo thời gian theo yêu cầu.

- UBND huyện mở lớp bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ công tác tôn giáo, tuyên truyền pháp luật về tín ngưỡng tôn giáo cho CBCC trên địa bàn huyện.

2. Đối với UBND cấp xã

- UBND cấp xã nghiên cứu và thực hiện các quy định hiện hành về công tác quản lý nhà nước về hội để thực hiện đúng quy định. Thực hiện công tác họp xét nâng bậc lương trước thời hạn đúng quy định.

- UBND cấp xã rà soát, cập nhật lại các thành phần hồ sơ theo quy định đối với công tác tinh giản biên chế, nâng lương trước hạn và hồ sơ xin chủ trương, phê chuẩn Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp xã.

- Thu hồi chế độ thôi việc để nộp trả lại ngân sách theo quy định đối với các trường hợp giải quyết chế độ thôi việc không đảm bảo quy định gồm: Trường hợp bà Bùi Thị Nguyện, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã Long Tân; trường hợp ông Lê Thanh Cống, Chủ tịch Hội Cựu Chiến binh; trường hợp ông Đặng Văn Thương, Chủ tịch Hội Nông dân xã Định An; Trường hợp ông Trần Văn Tài, công chức Văn phòng - thống kê xã Thanh Tuyền.

- Thu hồi kinh phí đào tạo để nộp trả lại ngân sách theo quy định đối với 02 trường hợp được cử đi đào tạo không đúng đối tượng, gồm: Trường hợp ông Dương Minh Thắng (UBND xã Long Hòa) và Trường hợp bà Chu Thị Hạnh (UBND xã Minh Tân).

- UBND xã Thanh Tuyền thực hiện giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, phản ảnh, kiến nghị theo quy định.

3. Đối với Văn phòng UBND tỉnh

Kiến nghị Văn phòng UBND tỉnh tham mưu UBND tỉnh ban hành văn bản hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân cấp huyện làm cơ sở để UBND cấp huyện ban hành Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 Thông tư số 01/2022/TT-VPCP ngày 02/5/2022 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

4. Đối với Sở Nội vụ

- Kiến nghị Sở Nội vụ điều chỉnh quyết định nâng lương trước thời hạn đối với trường hợp ông Nguyễn Xuân Trường, Trường TH-THCS Long Tân do sai số tháng được nâng bậc lương trước thời hạn theo thành tích tương ứng của cá nhân trong thực hiện công tác chuyên môn.

- Kiểm điểm rút kinh nghiệm đối với các cá nhân có liên quan để xảy ra hạn chế trong công tác cử đi học và nâng bậc lương trước thời hạn.

Trên đây là Thông báo Kết luận thanh tra về việc thực hiện các quy định của pháp luật về công tác nội vụ đối với UBND huyện Dầu Tiếng, các Hội có phạm vi hoạt động trên địa bàn huyện, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND huyện và UBND các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Dầu Tiếng. Đề nghị các cơ quan, đơn vị là đối tượng thanh tra thực hiện nghiêm túc nội dung kết luận nêu trên./.

Văn bản đính kèm : TB_KL_29_ĐTTr.PDF

 
Thống kê truy cập
  • Đang online: 0
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 0
  • Tất cả: 0